hàm tính tiền trong javascript
2. Comment nhiều dòng. Comment nhiều dòng trong C được đại diện bởi dấu gạch chéo /*…*/. Nó có thể chiếm nhiều dòng nhưng nó không thể được lồng nhau. Cú pháp: /* Ghi chú tại đây */. Ví dụ comment nhiều dòng trong C: #include int main() { /* in thong tin comment nhieu dong
¨ Tính tổng cộng (sử dụng hàm SUM) ¨ Kết quả bảng tính. Tính số tiền khấu hao hàng tháng: Hình ảnh trang bảng tính: 2. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo tổng số năm sử dụng + Hàm sử dụng: SYD(cost,salvage,life,per) Trong đó: Cost: nguyên giá tài sản cố định (xác định theo TT45)
Ðề: Hàm làm tròn tiền trong Excel MÌNH VỪA TÌM RA CÁCH LÀM TRÒN SỐ NÀY NỮA. HAY LẮM. vd: trong kế toán excel rồi tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền di động, mình link phiếu xuất kho từ bảng kê N-X-T hàng hóa. nhưng tổng cộng cuối cùng của phiếu xuất luôn bị lẻ hàng đơn vị.
Kết quả tìm kiếm Google: Tính tổng các phần tử trong mảng javascript - Freetuts.net. Cách tính tổng các phần tử trong mảng javascript, bằng cách sử dụng vòng lặp và các hàm xử lý mảng có sẵn trong js như ham map - hàm reduce - hàm reduce …. => Xem ngay Bài tập tạo hàm trong Javascript - Freetuts.net
Javascript format giá tiền với toFixed () Ví dụ: 12345.67120398 trở thành 12,345.67. Chúng ta có thể làm đơn giản Kiểu tiền tệ trong JavaScript như ví dụ dưới đây. var yourBalance = 2489.8237 ; //returns 2489.824 (rounds up) yourBalance.toFixed ( 3 ); //returns 2489.82 yourBalance.toFixed ( 2 ); //returns 2489.8237000 (pads the decimals)
mimpi menangkap ikan mas pake tangan togel. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu function trong Javascript. Function hay còn gọi là hàm, được sử dụng rất nhiều khi làm việc với viết này được đăng tại không được copy dưới mọi hình thức. Kể từ phiên bản ES6 trở đi thì hàm trong Javascript có rất nhiều cách tạo khác nhau, điển hình nhất là các khái niệm về arrow function, callback function, khiến những người mới học cảm thấy đau đầu. Nhưng bạn đừng quá lo lắng bởi trong bài này mình sẽ nói tất cả những kiến thức cần biết về function / hàm trong JS nhé. 1. Function trong Javascript là gì? Function hay còn gọi là hàm, là tập hợp một đoạn code dùng để xử lý một nhiệm vụ nào đó. Code bên trong function không được biên dịch cho tới khi được gọi đến. Chính vì vậy khi sử dụng function sẽ giúp chương trình được linh hoạt hơn. Ví dụ Bạn đang xây dựng chức năng hiển thị danh sách sản phẩm cho trang chủ, trang chuyên mục, ... và nhiều trang khác. Lúc này nếu trang nào bạn cũng code từ A - Z thì sẽ mất khá nhiều thời gian, thay vào đó hãy viết nó vào một function và gọi đến nó ở những trang cần sử viết này được đăng tại [free tuts .net] 2. Một ví dụ về lợi ích của function trong Javascript Từ bài 1 tới giờ ta đang code từng đoạn code riêng lẻ và khi cần thì code lại, như vậy giả sử ta cần xử lý vấn đề đó trong 1000 trường hợp thì ta phải code lại 1000 lần nên rất tốn thời gian, chính vì vậy người ta nghĩ ngay đến hàm, hàm sẽ gom một số đoạn code vào một khối xử lý và khi cần thì gọi ra dùng. Giả sử mình viết chương trình kiểm tra số chẵn hay lẻ như sau var number = 2; if number % 2 == 0{ alert'Số chẵn'; } else { alert'Số lẻ'; } Nếu mình cần kiểm tra cho 100 số thì sẽ viết lặp lại đoạn code trên 100 lần, điều này quả là tệ hại phải không các bạn? Nhưng đừng lo bởi khi sử dụng hàm trong Javascript thì ta sẽ gom chúng vào thư viện riêng và chỉ gọi tới khi cần. 3. Cách tạo function trong Javascript Trước tiên hãy xem cú pháp tạo hàm trong Javascript như thế nào đã nhé. Cú pháp function name_of_functionvar1, var2, var3, ... { // Some code } Trong đó function là từ khóa của javascript nên bắt buộc phải như vậy name_of_function là tên của hàm, thông thường chúng ta tạo những tên có ý nghĩa như find_max, find_min, ... var1, var2 var3, ... là các tham số truyền vào hàm. Ví dụ viết hàm kiểm tra số chẵn hay lẽ thì ta sẽ có một tham số đó là số cần kiểm tra. Đương nhiên bạn có thể tạo một hàm không có tham số. Ví dụ Viết hàm kiểm tra một số chẵn hay lẻ. // Tạo hàm function check_numbernumber { if number % 2 == 0{ alertnumber + ' là số chẵn'; } else { alertnumber + 'Số lẻ'; } } 4. Cách gọi hàm trong Javascript Để gọi hàm thì ta chỉ cần gọi đến tên hàm, sau đó truyền vào các tham số cần thiết. Ví dụ dưới đây là mình đã gọi hàm check_number 5 lần và có truyền giá trị cho tham số của hàm. // Sử dụng hàm kiểm tra cho 5 số check_number1; check_number2; check_number3; check_number4; check_number5; Các bạn thấy mình đã tạo một hàm với tham số truyền vào có tên là number. Như vậy khi sử dụng nếu ta truyền số 1 vào thì lúc này biến number trong hàm sẽ có giá trị là 1, tương tự cho 2, 3,4,5. Lưu ý với các bạn trong javascript không tồn tại khái niệm con trỏ và tham chiếu trong hàm 5. Hàm có return và hàm không có return Hàm có return là hàm có sử dụng từ khóa return để đặt ở cuối hàm với mục đích trả kết quả về để sử dụng tiếp ở những đoạn code bên ngoài. Ví dụ ta cần viết một hàm tính tổng của hai số a và b thì hàm này phải trả về giá trị là tổng của hai số a, b. Xem ví dụ sau // Khai báo hàm function tinh_tonga, b { // trả về kết quả là a + b return a + b; } // Sử dụng var so1 = 1; var so2 = 2; // truyền so1 và so2 vào hàm var ketqua = tinh_tongso1, so2; alertketqua; Hàm không có return là hàm không có sử dụng từ khóa return đặt trong hàm. Ví dụ viết chương trình in ra tổng của hai số a và b. // Khai báo hàm function tinh_tonga, b { là ' + a + b; } // Sử dụng var so1 = 1; var so2 = 2; // truyền so1 và so2 vào hàm tinh_tongso1, so2; Như vậy tùy vào mục đích mà ta dùng có return hay không có return. Nhưng thông thường ta sử dụng return ở những trường hợp cần lấy kết quả đó để xử lý tiếp, như ở ví dụ trên đó là mình lấy kết quả để in thông báo. 5. Giá trị mặc định của tham số default parameter Có một số trường hợp bạn muốn một tham số nào đó có thể được truyền hoặc không cần truyền vào đều được, lúc này chúng ta phải sử dụng nó như một tham số mặc định. Javascript không có cú pháp gán giá trị mặc định như PHP mà thay vào đó chúng ta sử dụng toán tử . Ví dụ Hàm hiển thị một thông báo. function showMessagemessage { // Nếu message không được truyền vào hoặc giá trị nó là rỗng // thì sẽ được thay thế bằng giá trị 'Không có tin nhắn' message = message 'Không có tin nhắn '; } // Cách 1 không truyền tham số showMessage; // Cách 2 Truyền tham số showMessage'Chào mừng bạn đến với Toán tử gồm hai vế, trong đó nếu vế TRÁI có giá trị rỗng undefined, null, false, ... kết quả sẽ trả về vế PHẢI, ngược lại nó sẽ trả về vế TRÁI. 6. Cách tạo hàm arrow function trong Javascript Arrow function còn được gọi là hàm mũi tên, tức là ta sẽ tạo hàm bằng cách sử dụng ký tự =>. Cách tạo này xuất hiện kể từ phiên bản ES6. Cú pháp var name_of_function = var1, var2, var3, ... => { // Nội dung function }; So sánh với cú pháp cơ bản mà chúng ta đã học ở đầu bài sẽ là function name_of_functionvar1, var2, var3, ... { // Nội dung function } Ví dụ Viết hàm kiểm tả một số có chia hết cho 3 hay không bằng hai cách trên. Cách 1 Sử dụng hàm thông thường. function chia_het_cho_3number{ if number % 3 == 0{ return true; } return false; } Cách 2 Sử dụng arrow function var chia_het_cho_3 = number => { if number % 3 == 0{ return true; } return false; }; 7. Một số ví dụ tạo hàm trong javascript Ví dụ 1 Viết chương trình kiểm tra một năm có phải là năm nhuận hay không Năm nhuận là năm chia hết cho 4, nếu chia hết cho 100 thì nó phải chia hết cho 400. Đây là định nghĩa năm nhuận còn chính xác hay không thì mình không biết nhé D vì có trường hợp nó sai. // khai báo hàm function kiem_tra_nam_nhuannam { // nếu năm chia hết cho 100 // thì kiểm tra nó có chia hết cho 400 hay không if nam % 100 == 0 { // nêu chia hết cho 400 thì là năm nhuận if nam % 400 == 0{ alertnam + ' là năm nhuận'; } else { // ngược lại không phải năm nhuận alertnam + ' không phải năm nhuận'; } } else if nam % 4 == 0{ // trường hợp chia hết cho 4 thì là năm nhuận alertnam + ' là năm nhuận'; } else { // cuối cùng trường hợp không phải năm nhuận alertnam + 'không phải là năm nhuận'; } } // sử dụng kiem_tra_nam_nhuan4; Ví dụ 2 thực hiện lại ví dụ trên nhưng sử dụng return để trả kết quả vè, nếu true thì là năm nhuận, false thì không phải năm nhuận. // khai báo hàm function kiem_tra_nam_nhuannam { // nếu năm chia hết cho 100 // thì kiểm tra nó có chia hết cho 400 hay không if nam % 100 == 0 { // nêu chia hết cho 400 thì là năm nhuận if nam % 400 == 0{ return true; } else { // ngược lại không phải năm nhuận return false; } } else if nam % 4 == 0{ // trường hợp chia hết cho 4 thì là năm nhuận return true; } else { // cuối cùng trường hợp không phải năm nhuận return false; } } // sử dụng var flag = kiem_tra_nam_nhuan4; if flag{ alert'là năm nhuận'; } else { alert'không phải là năm nhuận'; } Trong ví dụ này thay vì alert trực tiếp trong hàm thì ta trả về kết quả true/false, sau đó kiểm tra kết quả này nếu true thì là năm nhuận, nếu false thì không phải là năm nhuận. 9. Các hàm có sẵn trong Javascript là gì? Hàm có sẵn trong Javascript là những hàm được tích hợp sẵn trong trình biên dịch của Javascript. Bạn có thể gọi đến những hàm này ở bất cứ đâu trong chương trình. Mình có soạn một series riêng về danh sách các hàm trong js, mới bạn tham khảo tại đây. Lời kết Qua bài này bạn đã hiểu được cách tạo và sử dụng hàm trong javascript, Sau này khi lập trình với JS thì bạn sử dụng hàm rất nhiều, vì vậy cần phải nắm vững nó nhé.
Các hàm Function là một trong những nền tảng cơ bản trong Javascript. Vậy bạn đã nắm hết những kiến thức về Function trong Javascript chưa? FunctionHàm là gì? Function hàm, chức năng, gọi chung là subprogram chương trình con có thể được gọi ở bên ngoài hoặc bên trong chính nó. Nó bao gồm tập hợp các câu lệnh gọi là function body. Các giá trị có thể truyền đến một hàm, và một hàm có thể trả về giá trị. Bây giờ, với các ứng dụng hiện đại, các function có thể là một chương trình hoàn chỉnh, chứ không phải là khái niệm tổng quát như ''subprogram" nữa. Có sự khác nhau giữa function và procedure thủ tục rằng sự lý tưởng của function nên trả về một giá trị còn procedure thì không bây giờ điều này có thể thay đổi theo ngôn ngữ lập trình. 1. Khai báo hàm Để khai báo hàm, chúng ta dùng từ khóa function, theo sau nó là Tên hàm Danh sách các tham số truyền vào hàm, được đặt trong ngoặc đơn và cách nhau bởi dấu phẩy. Các câu lệnh của JavaScript để tạo ra một hàm, được đặt trong ngoặc nhọn {...}. Ví dụ, để định nghĩa một hàm in ra chữ "Hello World" ở console function sayHello { World"; } 2. Biểu thức hàm Hàm trong biến Trong khi việc khai báo hàm ở trên là một câu lệnh về mặt cú pháp, các hàm cũng có thể tạo ra bằng một biểu thức hàm function expression. Một hàm như vậy có thể nặc danh; nó không cần phải có tên. Ví dụ, hàm sayHello ở trên có thể được khai báo như sau const sayHello = function { World"; } Tuy nhiên, một cái tên có thể được cung cấp trong một biểu thức hàm. Việc cung cấp tên cho phép hàm có thể chạy chính nó, hoặc có thể sử dụng hệ thống debug để nhận dạng hàm trong stack traces. const hello = function sayHello { World"; } 3. Các ràng buộc về tên hàm Javascript cũng giống như các ngôn ngữ khác nó cũng có các ràng buộc về tên hàm sau đây Tên hàm phải được bắt đầu bằng chữ cái a-z,A-Z hoặc ký tự _. Tên hàm không được bắt đầu bằng số, các ký tự khác ký tự _. Các loại hàm 1. Hàm cơ bản Đây là dạng hàm cơ bản nhất trong Javascript, cú pháp có dạng như sau function doSomeThing { // Do Something } Trong đó doSomeThing là tên của hàm bạn muốn đặt và function là từ khóa bắt buộc. Ví dụ Tạo hàm in ra tên website codelearn ở console function getWebsite { } 2. Hàm có tham số truyền vào Đây là một dạng hàm rất hay được sử dụng, cú pháp có dạng như sau function funNameparam_1, ..., pram_n { //code } Trong đó funName là tên của hàm các bạn muốn đặt. param_1,...,pram_n là các tham số mà các bạn muốn truyền vào hàmkhông giới hạn số lượng. VD Tạo hàm tính tổng 2 số function getSuma, b { " + a + b; } 3. Hàm có tham số mặc định Đây thực ra là dạng hàm có truyền tham số và đồng thời xét luôn giá trị mặc định cho các tham số đó. Cú pháp function funNameparam_1 = value_1, ..., pram_n = value_2 { //code } Trong đó funName là tên của hàm các bạn muốn đặt. param_1,...,pram_n là các tham số mà các bạn muốn truyền vào hàmkhông giới hạn số lượng. value_1,...,value_n là các giá trị tương ứng với các pram. VD với hàm getSum ở trên mình sẽ xét tham số mặc định cho nó. function getSuma = 5, b = 10 { " + a + b; } 4. Hàm có và không trả về giá trị Trong javascript có hai loại hàm,đó là hàm có giá trị trả về và hàm không có giá trị trả về. Đối với hàm có giá trị trả về thì phải sử dụng từ khóa return Và ngược lại đối với hàm không có giá trị trả về thì không có từ khóa return VD khai báo hàm getSum ở trên là hàm có giá trị trả về. function getSuma, b { return a + b; } Gọi hàm Việc định nghĩa một hàm sẽ không thực thi nó. Định nghĩa một hàm đơn giản chỉ là đặt tên cho hàm và chỉ định những việc cụ thể sẽ làm khi hàm đó được gọi. Ví dụ, nếu bạn định nghĩa hàm sayHello, bạn có thể gọi nó như sau function sayHello { World"; } sayHello; // Gọi hàm Câu lệnh trên gọi hàm sayHello, kết quả trả về chữ "Hello World" tại console. Các hàm phải đặt trong phạm vi in scope khi nó được gọi, nhưng việc khai báo hàm có thể được hoisted câu lệnh khai báo hàm xuất hiện bên dưới dòng gọi hàm trong đoạn code, như ví dụ này /* ... */ function getAreaOfSquaren { return n*n; } Phạm vi scope của một hàm là khoảng không gian bên trong hàm mà nó được khai báo hoặc là cả chương trình, nếu nó được khai bảo ở top level, tức là nó không nằm trong hàm nào khác. Lưu ý Điều này chỉ đúng khi định nghĩa một hàm bằng cách sử dụng các cú pháp ở trên ví dụ function funcName{}. Điều này có nghĩa rằng function hoisting chỉ hoạt động với cách khai báo hàm thông thường function declarations - function hoisting không hoạt động đối với hàm được khai báo bằng biểu thức hàm function expression. Ví dụ, đoạn code dưới đây sẽ không hoạt động // ReferenceError getAreaOfSquare is not defined // ReferenceError getAreaOfSquare is not defined getAreaOfSquare = function n { return n * n; } Một hàm có thể gọi chính nó Ví dụ, đây là một hàm tính giai thừa đệ quy function factorialn{ if n == 0 n == 1 return 1; else return n * factorialn - 1; } Bạn có thể tính giai thừa của 1 tới 3 như sau var a, b, c; a = factorial1; // a gets the value 1 b = factorial2; // b gets the value 2 c = factorial3; // c gets the value 6 Có những cách khác để gọi hàm. Có nhiều trường hợp mà tại đó một hàm cần phải được gọi một cách tự động, hoặc làm thay đổi số lượng đối số truyền vào một hàm, hoặc trong trường hợp mà việc gọi hàm cần được gắn với một object nhất định được quyết định tại thời điểm runtime. Điều đó lại hóa ra là các hàm tự bản thân chúng là các object, và kết quả là, những object này có các phương thức. Một trong số chúng, phương thức apply, có thể được dùng để đạt được mục tiêu này. Phạm vi của hàm Function Scope Các biến được định nghĩa bên trong một hàm không thể được truy cập từ nơi nào khác bên ngoài hàm, bởi vì biến đó được định nghĩa chỉ trong phạm vi của hàm. Tuy nhiên, một hàm có thể truy cập đến mọi biến và mọi hàm khác trong cùng phạm vi mà nó được định nghĩa. Nói cách khác, một hàm được định nghĩa trong phạm vi global có thể truy cập tới tất cả các biến đã được định nghĩa trong phạm vi global. Một hàm được định nghĩa bên trong một hàm khác có thể truy cập đến tất cả biến được định nghĩa bên trong hàm cha của nó, và bất cứ biến nào khác mà hàm cha của nó có quyền truy cập đến. Các bạn có thể tham khảo ví dụ dưới đây // Các biến sau được định nghĩa trong phạm vi global scope var num1 = 20, num2 = 3, name = "Khoa"; // Hàm này được định nghĩa trong phạm vi global scope function multiply { return num1 * num2; } multiply; // Returns 60 // Một ví dụ hàm lồng nhau function getScore { var num1 = 50, num2 = 50; function add { return name + " scored " + num1 + num2; } return add; } getScore; // Returns "Khoa scored 100" Các tham số của Function Kể từ ES6, xuất hiện 2 dạng tham số mới default parameters và rest parameters 1. Default parameters Trong JavaScript, các tham số của function được mặc định là undefined. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó có thể hữu ích để thiết lập một giá trị mặc định khác. Đây chính xác là điều mà default parameters sẽ làm. Khi không có default parameters trước ES6 Trong quá khứ, cách thông thường để thiết lập các giá trị mặc định là kiểm định giá trị của các tham số bên trong body của function và gán giá trị cho nó nếu nó là undefined. Trong ví dụ sau, nếu không có giá trị nào được truyền cho b, giá trị của nó sẽ là undefined khi thực hiện tính toán a*b, và việc gọi hàm multiply sẽ trả về NaN. Tuy nhiên, điều này bị ngăn chặn bởi dòng thứ 2 trong ví dụ này function multiplya, b { b = typeof b !== 'undefined' ? b 1; return a*b; } multiply5; // 5 Khi có default parameters sau ES6 Với default parameters, việc kiểm tra thủ công bên trong body của function không còn cần thiết. Bạn có thể đơn giản chỉ là đặt 1 vào làm giá trị mặc định cho b ngay tại head của function function multiplya, b = 1 { return a*b; } multiply5; // 5 2. Rest parameters Cú pháp rest parameter cho phép chúng ta dùng 1 mảng để đại diện cho số lượng vô hạn các đối số. Trong ví dụ sau, hàm multiply sử dụng rest parameters để thu thập các đối số kể từ đối số hứ hai trở về đến hết. Hàm này sau đó sẽ nhân những đối số này với đối số đầu tiên. function multiplymultiplier, ...theArgs { return => multiplier * x; } var arr = multiply2, 1, 2, 3; // [2, 4, 6] Arrow Function Trong ES6, arrow function là một cú pháp mới dùng để viết các hàm trong JavaScript. Nó giúp tiết kiệm thời gian phát triển và đơn giản hóa phạm vi function function scope. Arrow function - còn được gọi là "fat arrow", là cú pháp được mượn từ CoffeeScript một ngôn ngữ chuyển tiếp, cú pháp này là cách ngắn gọn hơn dùng để viết function. Ở đây sử dụng kí tự =>, trông giống như một mũi tên "béo". Arrow function là một hàm vô danh và nó thay đổi cách this bind đến function. Arrow function làm code của ta trông ngắn gọn hơn, giúp đơn giản hóa function scoping cũng như từ khóa this. Dưới đây là 1 vài ví dụ về việc sử dụng Arrow fucntion trong Javascript 1. Trường hợp có nhiều tham số // param1, param2, paramN => expression // ES5 var multiply = functionx, y { return x * y; }; // ES6 var multiply = x, y => { return x * y }; Ví dụ trên cho cùng một kết quả, tuy nhiên cú pháp với arrow function tốn ít dòng mã hơn. Trong trường hợp chỉ có một biểu thức thì không cần tới dấu ngoặc nhọn Ví dụ trên có thể viết lại như sau var multiply = x, y => x * y ; 2. Trường hợp có 1 tham số Dấu ngoặc đơn là không bắt buộc khi chỉ có 1 tham số. //ES5 var phraseSplitterEs5 = function phraseSplitterphrase { return '; }; //ES6 var phraseSplitterEs6 = phrase => "; Codelearn"; // ["Love", "Codelearn"] 3. Trường hợp không có tham số Dấu ngoặc đơn là bắt buộc khi không có tham số. // ES5 var hello = function sayHello { World"; } // ES6 var hello = => { World"; } hello; // Hello World Closures Closures là một trong những chức năng quyền lực nhất của JavaScript. JavaScript cho phép lồng các function vào nhau, và cấp quyền cho function con, để function con có toàn quyền truy cập vào tất cả các biến và function được định nghĩa bên trong function cha và tất cả biến và function mà function cha được cấp quyền truy cập đến. Tuy nhiên, function cha không có quyền truy cập đến các biến và function được định nghĩa bên trong function con. Điều này tạo nên một dạng bảo mật khép kín cho các biến của function con. Bên cạnh đó, vì function con có quyền truy cập đến scope của function cha, các biến và function được định nghĩa bên trong function cha sẽ vẫn tồn tại dù việc thực thi function cha đã kết thúc, nếu function con xoay sở để tồn tại lâu hơn thời gian sống của function cha. Một closure được tạo ra khi một function con bằng cách nào đó trở nên khả dụng với bất kỳ scope nào bên ngoài function cha. Hãy xem các ví dụ sau đây để hiểu hơn về Closures VD1 function numberGenerator { // Local “free” variable that ends up within the closure var num = 1; function checkNumber { } num++; return checkNumber; } var number = numberGenerator; number; // 2 Trong ví dụ trên, hàm numberGenerator tạo ra một biến local num và checkNumber một hàm in ra num trong console. Hàm checkNumber không có bất kỳ biến local nào trong nó. Tuy nhiên, nó có quyền truy cập vào các biến bên ngoài function, bởi vì numberGenerator là một closure. Do đó, nó có thể sử dụng biến num được khai báo trong numberGenerator để log num trong console sau khi numberGenerator được trả lại. VD2 function sayHello { var say = function { } // Local variable that ends up within the closure var hello = 'Hello, world!'; return say; } var sayHelloClosure = sayHello; sayHelloClosure; // Hello, world!’ Chú ý, biến hello được khai báo sau anonymous function nhưng vẫn có thể truy cập biến hello. Điều này là do biến hello đã được khai báo trong function scope tại thời điểm được tạo ra, làm cho nó có sẵn khi anonymous function được thực thi. Callback Function Callback function có thể được hiểu nôm na như sau callback tức là ta truyền một đoạn code Hàm A này vào một đoạn code khác Hàm B. Tới một thời điểm nào đó, Hàm A sẽ được hàm B gọi lại callback. Javascript là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện và bất đồng bộ nên callback function đóng vai trò rất quan trọng, bạn sẽ truyền một callback function vào các sự kiện và xử lý bất đồng bộ đó.. Về Callback Function thì mình cũng đã có viết 1 bài riêng để chúng ta cùng tìm hiểu về nó. Các bạn có thể đọc thêm ở đây. Tạm kết Như vậy trong bài viết này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu những vấn đề cơ bản về Function trong Javascript. Bạn thấy thế nào về JS, hãy đưa ra những ý kiến trong quá trình sử dụng js nhé. Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích hãy rate 5* và share cho mọi người tham khảo! Hãy để lại comment để mình có thể hoàn thiện bản thân hơn trong tương lai. Cám ơn các bạn!
Function JavaScript hàm trong JavaScript là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc chương trình. Hàm giúp chương trình trở nên rõ ràng, dễ hiểu bằng cách gộp những đoạn code lặp lại. Nhờ vậy mà việc bảo trì phần mềm cũng dễ dàng hơn. Ngoài ra, một hàm tốt độc lập và thực hiện một chức năng nhất định có thể tái sử dụng trong nhiều dự án khác nhau. Điều này giúp nâng cao hiệu suất công việc của lập trình viên. 💡 Trong bài viết về tương tác người dùng với alert, confirm và prompt bạn đã biết về các hàm có sẵn như alert, confirm và prompt. Sau đây, mình sẽ giới thiệu những thành phần cơ bản của hàm trong JavaScript. Qua đó, bạn sẽ hiểu hàm là gì, cách xây dựng hàm và ứng dụng hàm vào các dự án. Hàm trong Javascript là gì? Hàm trong JavaScript là một chương trình con giúp thực thi một công việc cụ thể. Để định nghĩa hàm trong JavaScript, bạn sử dụng từ khoá function với cú pháp là function functionName[parameter1], [parameter2],... { statement1; statement2; ... } Trong đó function là một từ khóa trong JavaScript dùng để định nghĩa hàm. functionName là tên của hàm tên tự đặt. [parameter1], [parameter2],... danh sách các tham số của hàm không bắt buộc. Cuối cùng là thân hàm, bao gồm một hoặc nhiều câu lệnh nằm trong cặp dấu ngoặc {}. Ví dụ hàm sayHello function sayHello { from } Để gọi hàm, bạn sử dụng tên hàm function sayHello { from } sayHello; // Hello from Khi gọi hàm, đoạn code bên trong thân hàm sẽ được thực thi. Trong ví dụ trên, đoạn code được thực hiện hai lần ứng với hai lần gọi hàm. Bạn có thể thấy rằng, hàm giúp tránh lặp lại code. Giả sử bạn cần thay đổi nội dung với trên, bạn chỉ cần thay đổi một chỗ bên trong thân hàm. Đến đây chắc bạn đã phần nào hiểu được hàm là gì rồi phải không? Sau đây, mình sẽ đi vào chi tiết các đặc điểm của hàm trong JavaScript. Biến cục bộ trong hàm Một biến được khai báo bên trong hàm, chỉ sử dụng được bên trong thân hàm đó. Biến này gọi là biến cục bộ hay biến địa phương. Ví dụ về biến cục bộ trong JavaScript function sayHello { const message = "Hello from } sayHello; // Hello from // Uncaught ReferenceError message is not defined Trong ví dụ trên, biến message là biến cục bộ bên trong hàm sayHello. Tức là biến message chỉ dùng được ở trong thân hàm sayHello. Khi bạn cố gắng truy cập vào biến message ở ngoài hàm, bạn sẽ bị lỗi Uncaught ReferenceError message is not defined. Biến ngoài hàm trong JavaScript Một hàm trong JavaScript có thể truy cập vào biến được khai báo bên ngoài hàm, ví dụ let message = "Hello from function sayHello { } sayHello; // Hello from Hơn nữa, bạn có thể thay đổi giá trị của biến ngoài hàm từ trong thân hàm let message = "Hello from function sayHello { message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hi! Tuy nhiên, nếu bên trong thân hàm khai báo một biến trùng tên với biến ngoài hàm thì biến ngoài hàm "bị bỏ qua" let message = "Hello from function sayHello { let message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hello from 📝 Biến toàn cục Một biến được khai báo ở ngoài tất cả các hàm, gọi là biến toàn cục. Biến toàn cục có thể được sử dụng và thay đổi giá trị ở mọi nơi trong chương trình. Vì vậy, bạn nên hạn chế sử dụng biến toàn cục. Điều này giúp hàm trở nên tốt hơn, dễ dàng tái sử dụng hơn vì nó độc lập với các biến bên ngoài. Truyền tham số vào hàm Trong trường hợp bạn muốn sử dụng giá trị của biến bên ngoài vào trong thân hàm, bạn có thể truyền tham số vào hàm thay vì sử dụng biến toàn cục. Ví dụ truyền tham số vào hàm function sayHellomessage { } sayHello"Hello!"; // Hello! sayHello"Hi!"; // Hi! Khi hàm sayHello được gọi, giá trị string được sao chép copy vào biến cục bộ message. Trong thân hàm sẽ sử dụng biến cục bộ đó. khi truyền tham số vào hàm ngoại trừ object là kiểu dữ liệu tham chiếu, hàm trong JavaScript luôn thực hiện sao chép dữ liệu mà không làm thay đổi giá trị biến bên ngoài. Ví dụ let message = "Hello from function sayHellomessage { message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hello from Bạn thấy rằng là bên trong hàm đã gán giá trị Hi! cho biến message. Nhưng giá trị của biến message bên ngoài không hề thay đổi. 📝 Số lượng tham số của hàm là không giới hạn. Ví dụ hàm có nhiều tham số function sayHellomessage, site { + " from " + site; } sayHello"Hello", " // Hello from Giá trị tham số mặc định Đối với hàm có tham số mà khi gọi hàm, bạn không truyền giá trị vào thì giá trị của tham số đó là undefined, ví dụ function sayHellomessage, site { + " from " + site; } sayHello"Hello"; // Hello from undefined Trong trường hợp này, bạn có thể định nghĩa "giá trị mặc định" cho tham số bằng cách sử dụng toán tử gán = như sau function sayHellomessage, site = " { + " from " + site; } sayHello"Hello"; // Hello from Lúc này, nếu bạn không truyền giá trị vào tham số site thì giá trị của nó mặc định là Trong ví dụ trên, giá trị mặc định chỉ là một giá trị string. Tuy nhiên, giá trị mặc định có thể là một biểu thức hoặc thậm chí là một hàm khác, ví dụ function aFunction { // code } function sayHellomessage, site = aFunction { + " from " + site; } Trong ví trên, hàm aFunction chỉ được gọi khi bạn không truyền giá trị cho tham số site. Return trong JavaScript Hàm trong JavaScript có thể trả về giá trị khi gọi hàm. Ví dụ hàm tính tổng hai số function suma, b { return a + b; } const result = sum1, 2; // 3 Từ khóa return trong JavaScript có thể đặt ở bất kỳ đâu trong thân hàm. Khi gặp từ khóa return, hàm sẽ dừng lại và trả về giá trị sau return. Có thể dùng nhiều từ khóa return trong hàm function suma, b { if a === null a === undefined { số không hợp lệ!"; return; } if b === null b === undefined { số không hợp lệ!"; return; } return a + b; } const result1 = sum; // Tham số không hợp lệ! Ví dụ trên, mình kiểm tra điều kiện cho a và b. Nếu chúng bằng null hoặc undefined thì sẽ return luôn mà không thực hiện tính tổng. Bạn cũng thấy rằng, hai vị trí return đầu tiên không có giá trị nào theo sau. Khi đó, giá trị trả về mặc định là undefined function suma, b { return; } let r = sum1, 2; // undefined Ngoài ra, nếu hàm không có return thì giá trị trả về cũng là undefined function suma, b {} let r = sum1, 2; // undefined không được xuống dòng ngay sau return. Vì JavaScript sẽ hiểu là bạn không return giá trị nào cả. Ví dụ function suma, b { return; a + b; } const result = sum1, 2; // undefined Trình thông dịch JavaScript sẽ tự động thêm dấu ; ngay sau return. Do đó, giá trị trả về của hàm trên là undefined. Và thành phần a + b phía dưới sẽ không bao giờ được chạy tới. Nếu cần xuống dòng thì bạn phải đưa giá trị trả về vào trong cặp dấu ngoặc đơn như sau function suma, b { return a + b; } const result = sum1, 2; // 3 Cách đặt tên hàm trong JavaScript Quy tắc đặt tên hàm trong JavaScript cũng giống như quy tắc đặt tên biến hay hằng trong JavaScript Bắt đầu bằng chữ cái, dấu gạch dưới _ hoặc kí tự "đô la" $. Sau kí tự đầu tiên, ngoài những kí tự trên, bạn có thể sử dụng thêm số 0-9. Không sử dụng từ khoá và từ dự trữ. Chuẩn hóa cách đặt tên hàm Vì hàm ứng với một hành động, nên tên hàm chuẩn thường bắt đầu bằng một động từ. Ví dụ một số động từ hay dùng để đặt tên hàm get... - trả về một giá trị. set... - gán giá trị cho một biến. check... - kiểm tra một số thứ và trả về giá trị boolean. display... - hiển thị một số thứ. ... Dĩ nhiên, JavaScript không quy định bạn phải đặt tên như vậy. Bạn chỉ cần đặt tên đúng theo quy tắc phía trên là đủ. Nhưng rõ ràng là nếu bạn đặt tên đúng chuẩn thì đồng nghiệp hoặc chính bản thân bạn khi đọc code sẽ dễ dàng hiểu được ý nghĩa của từng hàm. Sự phát sinh hàm trong chương trình Khi lập trình, thông thường sẽ có hai trường hợp mà bạn nên viết hàm Một đoạn chương trình được lặp đi, lặp lại nhiều lần. Việc gom chúng lại thành một hàm sẽ giúp chương trình ngắn gọn hơn, dễ hiểu hơn. Và khi cần thay đổi, bạn chỉ cần sửa một lần trong nội dung hàm, thay vì phải sửa nhiều chỗ. Bạn cần tách toàn bộ chương trình thành những phần nhỏ hơn. Hay còn gọi là module hoá. Lúc này, bạn có thể xây dựng logic cho toàn bộ chương trình trước khi thật sự định nghĩa nội dung từng hàm. Cách tiếp cận này gọi là "top-down". Với những dự án lớn, mỗi thành viên thường chỉ được làm những module nhỏ trong toàn bộ một project lớn. Sau đó khi các module nhỏ hoàn thành, sẽ có người ghép những module nhỏ đó thành một chương trình hoàn chỉnh. Do đó, việc phân chia chương trình thành những hàm tốt là vô cùng quan trọng. Như thế nào là một hàm tốt? Đây là một câu hỏi rất khó để trả lời. Theo mình, hàm tốt là hàm thỏa mãn một số điều kiện sau Một hàm chỉ thực hiện một chức năng duy nhất Độc lập với các yếu tố bên ngoài biến toàn cục, môi trường thực thi,... Dễ dàng tái sử dụng Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể thoả mãn những yêu cầu trên. Hoặc không nhất thiết phải thoả mãn tất cả những yêu cầu trên. Pure function và non-pure function Nhìn chung, có hai loại hàm trong JavaScript là pure function hàm thuần khiết và non-pure function hàm không thuần khiết. Hàm thuần khiết là hàm không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài biến toàn cục, môi trường thực thi,.... Bất cứ khi nào bạn gọi hàm thuần khiết với cùng một đối số thì kết quả trả về luôn giống nhau. Do đó, pure function rất dễ để sử dụng, tái sử dụng hay bảo trì,... Theo mình, hàm thuần khiết là một hàm tốt. Ví dụ hàm thuần khiết function pureFuncnumber, factor { return number * factor; } let ret = pureFunc2, 10; // 20 Bạn thấy rằng, với cùng một giá trị truyền vào là 2 và 10 thì kết quả luôn là 20. Do đó, hàm trên là hàm thuần khiết. Ngược lại với hàm thuần khiết, hàm không thuần khiết là hàm phụ thuộc vào biến toàn cục hay môi trường thực thi. Vì vậy, khi bạn gọi cùng một hàm với cùng một đối số, nhưng kết quả lại có thể khác nhau. let factor = 10; function nonPureFuncnumber { return number * factor; } let ret = nonPureFunc2; // 20 factor = 11; ret = nonPureFunc2; // => 22 Rõ ràng, hàm nonPureFunc không phải là hàm thuần khiết. Vì hàm này phụ thuộc vào biến ngoài hàm là factor. Nghĩa là khi giá trị của biến factor thay đổi, kết quả trả về của hàm cũng thay đổi dù cho cùng giá trị truyền vào là 2. Tổng kết Vậy hàm là gì? Hàm trong JavaScript là một chương trình con giúp thực thi một công việc cụ thể với cú pháp là function functionName[parameter1], [parameter2],... { statement1; statement2; ... } Trong đó Tham số truyền vào hàm được sao chép vào biến cục bộ bên trong hàm. Trường hợp không truyền giá trị vào thì giá trị của tham số là undefined. Bạn có thể sử dụng toán tử = để khai báo giá trị mặc định cho tham số trong hàm. Biến cục bộ khai báo bên trong hàm chỉ dùng được ở thân hàm. Code bên ngoài không thể truy cập vào biến cục bộ trong hàm. Hàm có thể đọc và cập nhật giá trị của biến ngoài hàm. Nhưng khi bên trong hàm có khai báo một biến cùng tên với biến ngoài hàm thì biến ngoài hàm bị "bỏ qua". Hàm có thể trả về giá trị bằng cách dùng từ khóa return. Có thể có nhiều từ khóa return trong thân hàm. Khi gặp từ khóa return, hàm sẽ dừng lại ngay lập tức và trả về giá trị sau return. Nếu không có giá trị, biểu thức,... nào sau return, hoặc không có từ khóa return thì giá trị trả về của hàm là undefined. Quy tắc đặt tên hàm cũng giống quy tắc đặt tên biến và hằng. Và tên hàm nên bắt đầu bằng một động từ. Nên ưu tiên viết hàm thuần khiết để dễ dàng tái sử dụng, dễ dàng kiểm thử và tránh lỗi. Thực hành Bài 1 Viết hàm trả về giá trị nhỏ nhất của hai số giả sử giá trị truyền nào luôn là số. Xem đáp án function mina, b { return a < b ? a b; } min2, 5; // 2 min4, -1; // -1 min3, 3; // 3 Trường hợp hai số truyền vào bằng nhau thì dĩ nhiên kết quả là giá trị của hai số đó. Bài 2 Viết hàm kiểm tra xem một số có phải là số nguyên tố hay không. Nếu là số nguyên tố thì trả về true. Ngược lại, trả về false. Xem đáp án function isPrimenumber { if isNaNnumber return false; if number < 2 return false; if number === 2 return true; for i = 2; i * i <= number; i++ { if number % i === 0 return false; } return true; } // Ví dụ isPrime"abc"; // false isPrime0; // false isPrime2; // true isPrime5; // true isPrime6; // false Trong đó, hàm isNaNnumber dùng để kiểm tra giá trị của biến number xem có phải là NaN hay không. Nói cách khác, nếu isNaNnumber trả về false thì giá trị của number là số.
Có rất nhiều ứng dụng cần hiển thị giá tiền, ví dụ như ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng về thuế phí, Có nhiều lý do, các giá trị này được lưu trong database là giá trị thô kiểu number – vì để phục vụ việc tính toán dễ hơn chẳng hạn. Do đó, để hiển thị giá trị tiền cho người dùng được thân thiện hơn, bạn cần phải định dạng lại. Chưa kể, mỗi một quốc gia lại có quy tắc định dạng tiền tệ khác nhau. Có nơi dùng dấu phẩy để ngăn hàng nghìn, có nơi lại dùng dấy phẩy để ngăn phần thập phân. Ví dụ bạn có 21450 USD hai mươi mốt nghìn bốn trăm năm mươi đô la mỹ, sẽ hiển thị là $21, Tương tự, với tiền euro thì lại ngược lại € Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cách định dạng các con số theo định dạng tiền tệ tiếng Anh người ta hay gọi là format Number as currency. Let’s go 😊 Phương pháp 1 Sử dụng hàm có sẵn Trong Javascript, cách đơn giản nhất để định dạng giá trị tiền tệ là sử dụng hàm có sẵn Hàm này nó có hỗ trợ cả định dạng theo từng quốc gia. Cú pháp options. formatprice Trong đó locales mã quốc gia tương ứng khi hiển thị định dạng tiền. Bạn có thể tham khảo danh sách mã quốc gia này tại đây. options Có nhiều tùy chỉnh trong options này lắm, nhưng trong đó bạn chỉ cần quan tâm tới 2 tùy chỉnh chính style và currency Mình sẽ giải thích chi tiết về hai option trên nhé. style Bạn sử dụng tùy chỉnh này để xác định kiểu định dạng. Bạn có thể truyền vào một trong ba giá trị sau số thập phân bình thường decimals, tiền tệ currency, hay đơn vị đo lường units. Trong bài viết này, chúng ta là currency. currency tùy chọn này để chỉ định đơn vị tiền tệ, ví dụ USD, VND, CAD… Tùy chọn này nó cũng hỗ trợ hiển thị ký hiệu tiền tệ tương ứng với locale. Ví dụ bằng code const price = 21450; const USDollar = new { style 'currency', currency 'USD', }; const VND = new { style 'currency', currency 'VND', }; ' + // Dollars $21, Nam đồng ' + // Việt Nam đồng ₫ Phương pháp 2 Sử dụng thư viện Trong trường hợp bạn muốn tùy biến nhiều hơn nữa, bạn có thể xem xét sử dụng thư viện bên thứ 3. Cá nhân hay sử dụng thư viện Với thư viện này, bạn có thể sử dụng trên cả frontend hoặc backend đều được. Cách cài đặt thư viện Với NodeJS npm install -save Với HTML, bạn thêm vào thẻ script như bình thường Cách sử dụng const price = 21450; {symbol "đ"}.format // đ21, {symbol "$"}.format // $21, Thư viện này khá là mạnh, bạn có thể tùy biến rất nhiều. Trong đó, bạn có thể thay đổi ký tự phân tách hàng nghìn và ký tự phân tách chữ thập phân. Mặc định, ký tự dấu phẩy “,” dùng để phân tách hàng nghìn. Bạn hoàn toàn có thể đổi lại. const price = 21450; { symbol 'đ', separator '.', decimal ',' } .format; // Còn rất nhiều tính năng và tùy chọn khác nữa, bạn có thể khám phá trong trang tài liệu chính thức của thư viện này nhé. Phương pháp 3 Tự code Ngoài 2 trường phái sử dụng thư viện hoặc hàm có sẵn, bạn thích tự mình làm tất cả. Với ưu điểm là code tự viết nên mình sẽ hiểu rõ và tối ưu chính xác với nhu cầu thực tế của dự án. Nhưng nhược điểm là khả năng sẽ bug nhiều đấy 😊 Dưới đây là một gợi ý dành cho bạn. /** * Định dạnh số theo tiền tệ * param price - giá trị tiền * param symbol - ký tự đại diện cho đơn vị tiền */ function formatCurrencyprice, symbol = "$" { var DecimalSeparator = Number' 1; var priceWithCommas = var arParts = StringpriceWithCommas.splitDecimalSeparator; var intPart = arParts[0]; var decPart = > 1 ? arParts[1] ''; decPart = decPart + '00'.substr0, 2; return symbol + intPart + DecimalSeparator + decPart; } const price = 21450; Tạm kết Trong bài viết này, mình đã giới thiệu một số phương pháp để định dạng một số thành chuỗi tiền tệ, giúp người dùng dễ đọc hơn. Ngoài những cách trên, bạn còn giải pháp nào hay hơn không? Đừng ngại để lại chia sẻ bên dưới bình luận nhé. 💦 Đọc thêm về Javascript Xóa thuộc tính khỏi Object trong Javascript 2 cách Deep Clone Objects trong Javascript – Giới thiệu một biện pháp cực mạnh [Javascript] Các cách xóa phần tử trong mảng Array
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình phổ biến, được sử dụng rộng rãi cho trang web và máy chủ. Hãy cùng Got It tìm hiểu về function trong JavaScript ở bài viết này nhé. Tìm hiểu thêm Function là gì? Mục lục1. Function trong JavaScript là gì?2. Các yếu tố ảnh hưởng đến function3. Các tính chất của hàm trong JavaScript4. Xác định một function trong JavaScriptFunction DefinitionFunction Expression4. Đặt tên function5. Cách gọi function6. Phạm vi function 1. Function trong JavaScript là gì? Hàm trong JavaScript giống với hầu hết các ngôn ngữ lập trình và ngôn ngữ script khác. JavaScript Function cũng giống với hàm của hầu hết ngôn ngữ lập trình và ngôn ngữ script ngôn ngữ kịch bản khác. Trong JavaScript, một hàm cho phép bạn định nghĩa, đặt tên và thực thi một khối code, không giới hạn số lần. Một JavaScript được định nghĩa bằng cách sử dụng từ khóa function’. Function hàm là một trong những khối hợp nhất quan trọng nhất của JavaScript. Một hàm trong JavaScript giống với một phương thức – một loạt các câu lệnh để thực hiện một task nhiệm vụ hay tính toán một giá trị. Nhưng để một phương thức trở thành một function, phương thức đó phải nhận input giá trị vào và trả lại output giá trị ra. Tồn tại một mối quan hệ nào đó giữa input và output. Để sử dụng một function, bạn phải định nghĩa nó trong phạm vi bạn muốn gọi nó. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến function Trong JavaScript, một function được cấu thành và chịu ảnh hưởng của những yếu tố sau Code JavaScript hình thành nên function bodyDanh sách các tham sốBiến số tiếp cận được từ lexical scope phạm vi cục bộGiá trị trả vềBối cảnh this mà function được invokeFunction có tên hoặc ẩn danhBiến số nắm giữ đối tượng functionĐối tượng đối số hoặc không có trong arrow function 3. Các tính chất của hàm trong JavaScript Bạn đã biết tính chất của hàm trong JavaScript chưa? Hàm là một chương trình con được thiết kế để thực hiện một task nhất địnhCác hàm chỉ được thực hiện khi chúng được gọi. Điều này được gọi là invoke mời một giá trị có thể được truyền vào hàm và sử dụng bên trong luôn return trả lại một giá trị. Trong JavaScript, nếu không có giá trị return, hàm sẽ trả lại “undefined”.Hàm là đối tượng. 4. Xác định một function trong JavaScript Function Definition Định nghĩa function, hay khai báo function, bao gồm từ khóa function. Theo sau từ khóa này là Tên function. Tên function có thể chứa các chữ cái, chữ số, gạch dưới hay ký hiệu đô-la quy luật giống với biến sốDanh sách các tham số của function, đặt trong dấu ngoặc tròn và phân cách nhau bởi dấu phẩy. Câu lệnh JavaScript định nghĩa function đặt trong dấu ngoặc nhọn. Sau đây là cú pháp khai báo function //defining a function function { // code to be executed }; Function Expression Ngoài cách trên, còn có một cách khác để tạo function trong JavaScript. Đó là thông qua Function Expression, hay biểu thức hàm. Một function như vậy có thể là hàm ẩn danh Nó không nhất thiết phải có tên. Dưới đây là một ví dụ về một biểu thức function const square = functionnumber { return number * number } var x = square4 // x gets the value 16 Tuy nhiên, cũng có thể cung cấp tên cho một biểu thức hàm. Tên sẽ cho phép function nhắc đến chính nó và cũng giúp dễ dàng nhận dạng một function trong strack trace dấu vết ngăn xếp. const factorial = function facn { return n < 2 ? 1 n * facn - 1 } 4. Đặt tên function Function là hàm, hay còn gọi là chức năng. Vì thế tên function thường là một động từ. Tên function nên ngắn gọn và chính xác nhất có thể. Quan trọng hơn, nó phải miêu tả rõ function thực hiện việc gì. Như vậy, người đọc code sẽ hiểu được chính xác nhiệm vụ của function đó. Thông thường, một function sẽ được bắt đầu bằng một tiền tố động từ. Tiền tố này không miêu tả cụ thể công việc của function là gì. Vì vậy cần có sự đồng thuận trong một nhóm về ý nghĩa của các tiền tố này. Ví dụ, hàm bắt đầu với “show” thường sẽ cho xem thứ gì đó. Function bắt đầu với “get…” trả về một giá trị“create…” tạo“calc…” tính toán“check…” kiểm tra Cụ thể hơn, trong thực tế, có thể có những tên function như sau showMessage.. // cho xem một message getAge.. // trả lại số tuổi calcSum.. // tính tổng và trả lại giá trị createForm.. // tạo một form checkPermission.. // kiểm tra một permission, trả lại true/false 5. Cách gọi function Xác định một function không có nghĩa là thực hiện nó. Việc xác định chỉ đặt tên cho function và cụ thể hóa function sẽ làm gì khi được gọi. Gọi function mới là bước thực hành những hành động đã được nhắc đến với tham số được trình bày trước. Function phải nằm trong phạm vi chúng được gọi. Nhưng khai báo hàm có thể được hoist chuyển lên trước, như trong ví dụ dưới đây /* ... */ function squaren { return n * n } Lưu ý rằng hoisting chỉ có thể được thực hiện với khai báo hàm. Chúng ta không thể thực hiện hoisting với biểu thức hàm. 6. Phạm vi function Các biến số được định nghĩa trong một hàm không thể truy cập được từ bên ngoài vì biến chỉ xác định trong phạm vi hàm đó. Tuy nhiên, một hàm có thể truy cập tất cả các biến và hàm được xác định bên trong phạm vi nó được định nghĩa. Nói cách khác, một hàm được định nghĩa trong global scope phạm vi toàn bộ có thể truy cập toàn bộ biến được định nghĩa trong global scope. Một hàm được định nghĩa bên trong một hàm khác cũng có thể truy cập tất cả các biến được định nghĩa trong hàm cha, hay bất cứ biến nào mà hàm cha được truy cập. Got It hy vọng rằng với bài viết trên, bạn đã hiểu hơn về function trong JavaScript. Happy Coding. Tìm hiểu thêm Inverse Function là gì? Tổng quan về hàm ngượcTìm hiểu về Function trong MATLAB Hiện tại, Got It đang tuyển dụng các vị trí Software Engineer sử dụng JavaScript. Bạn có thể tham khảo tại đây hoặc subscribe chúng mình để không bỏ lỡ những tin tức mới nhất nhé! Got It Vietnam – Tham khảo MDN, Dmitri Pavlutin, Codeburst,
hàm tính tiền trong javascript